Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến người bệnh cách chữa viêm đại tràng mãn tính và một số lời khuyên hữu ích về căn bệnh này. 1. Bệnh viêm đại tràng mãn tính là gì? Đại tràng là một bộ phận nằm ở phần cuối của ống tiêu hóa với chức năng chính là hấp a./. Bệnh học: - Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất. - Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với nữ (1,7:1). - Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất: 15-30 tuổi. - Cơ chế hầu hết là do tắc nghẽn lòng ruột thừa. - Sự phì đại hạch bạch huyết thành Các tình trạng khác ảnh hưởng tới ruột thừa bao gồm: carcinoid, ung thư, u tuyến, và túi thừa. Viêm ruột thừa có thể bị lẫn với Bệnh Crohn Bệnh Crohn Bệnh Crohn là một bệnh viêm ruột xuyên thành mạn tính, thường ảnh hưởng đến hồi tràng và đại tràng nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của đường Bạn đang xem: Bệnh án ruột thừa viêm. quý khách hàng đang xem: Bệnh án khoa ngoại viêm ruột vượt cấp. Nhìn: bằng vận, đi cồn theo nhịp thnghỉ ngơi, không tuần hoàng bàng hệ, ko sẹo phẫu thuật cũ, không bầm domain authority, rốn ko lồi, không vệt rắn trườn. Bạn đang xem: Bệnh án viêm ruột thừa cấp hậu phẩu – Triệu xác nhận thể: Sinc hiệu: M:90l/p HA: 120/70mmHg T0 : 370 C NT:20l/p. Tổng trạng: Tỉnh, xúc tiếp giỏi, thể trạng mức độ vừa phải, da niêm hồng nphân tử. Tim: T1,T2 gần như rõ, ko âm thổi. Phổi vào, ko rale bệnh lý Viêm ruôt thừa trước manh tràng 4.7 Chẩn đoán phân biệt Cơn đau quặn thận P Lồng ruột hồi manh tràng Phân biệt vị trí ruột thừa viêm: sau/cạnh manh tràng, trong thanh mạc hồi tràng, trong tiểu khung 4.8 Hướng xử trí Mổ cấp cứu cắt ruột thừa bằng nội soi 2 3 g1xJ. Ruột thừa chính là một bộ phận của cơ thể, nhỏ như ngón tay cái nằm ở bên phải của bụng. Khi ruột thừa bị tắc nghẽn do một số nguyên nhân nào đó như sỏi thận, dị vật…nó rất dễ bị viêm, sưng, nhiễm trùng khiến ruột thừa bị viêm cấp đang xem Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừa cấp Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaA. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH– Họ và tên bệnh nhân LÊ ĐỨC TÀI HOA, 72 tuổi, nam– Nghề nghiệp Tuổi già– Dân tộc Kinh– Người thân con gái Lê Thị Kiều TrangB. PHẦN CHUYÊN MÔNI. Lý do vào viện Đau bụng bên phảiII. Bệnh sửTrước nhập viện 3 ngày, buổi trưa, bệnh nhân sau khi ăn xong đau bụng đột ngột vùng thượng vị, không lan, âm ỉ kéo dài, kèm theo các triệu chứng buồn nôn và được người nhà cho uống thuốc không rõ loại. Đến chiều thì bệnh nhân đau lan xuống hạ sườn P, và đau khắp nửa bụng bên P, đau tăng lên khi vận động. Nên bệnh nhân được đưa vào bệnh viện đa khoa Đông Anh, được theo dõi và điều trị nội khoa 2 ngày. Sau khi nhập viện, xuất hiện các biểu hiện bí trung đại tiện, vẫn đau bụng vùng nửa bên Tiền sửBản thân– Mổ áp xe gan trước đây 31 năm– Tăng huyết áp tâm thu cao nhất 180 mmHg– Hút thuốc lá nhiều nămGia đình chưa ghi nhận bệnh lý gì nghiêm trọngIV. Tình trạng lúc nhập viện– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm được, thể trạng mập BMI=24, da niêm hồng.– Mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần / Diễn tiến bệnh phòngBệnh nhân được xử trí nội khoa, bơm thuốc qua hậu môn, đi cầu được ít phân, nhưng vẫn còn đau bụng vùng nửa bên P, nôn khan nhiều Khám lâm sàng Triệu chứng cơ năng bệnh nhân đau bụng nửa bên P, âm ỉ, tăng khi cử động hoặc thăm khám các dấu hiệu điển hình của bệnh viêm ruột thừa, nằm nghiêng phải thì cảm thấy đỡ đau, bí trung đại tiện, không còn nôn, không muốn trạng toàn thân– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm, da niêm mạc hồng– Chỉ số sinh tồn mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần/ thực thể– Khám bụng+ Bụng to, cao quá xương ức, di động theo nhịp thở, rốn lõm, vết mổ cũ đường giữa từ thượng vị đến quá rốn dài khoảng 25cm lành tốt.+ Không nghe được nhu động ruột.+ Bụng mềm, trướng, thành bụng dày.– Thăm trực tràng còn nếp nhăn hậu môn, cơ vòng hậu môn yếu, bóng trực tràng trống phân, không phát hiện u cục, niêm mạc trơn láng, găng không dính phân, máu, chất tiết khác, bệnh nhân không khó chịu.– Khám tim tim đều, nghe rõ T1, T2, nhịp 89 lần/phút– Khám phổi phổi trong, không ran.– Khám thần kinh không phát hiện dấu hiệu thần kinh khu trú– Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaVII. Kết quả cận lâm sàngX-quang Hình ảnh tăng sáng dọc theo đại tràng lên, dãn các quai âm dãn nhẹ quai ruột non và đại tràng nghiệm đánh giá quan trọng trong việc chẩn đoán xác định viêm ruột thừaCông thức máu+ HC 5,7 x 1012/L+ BC 18,4 x 109/LNeutrophil 62%Lympho 22%Mono 2,3%+ TC 362 x 109/L+ TS 3 phút , TC 7 phút+ Nhóm máu BHóa sinh máu+ Ure 10,8 mmol/L+ Creatinin 266 umol/L+ Glucose 7,9 mmol/L+ Na+ 127 mmol/L+ K+ 3,4 mmol/L+ Ca2+ 2,2 mmol/L+ AST 31 U/L+ ALT 31 U/L+ Amylaze 243U/LVIII. Tóm tắt bệnh ánBệnh nhân nam, 77 tuổi, vào viện vì đau bụng. Qua hỏi bệnh và thăm khám, y sĩ – bác sĩ có ghi nhận được các triệu chứng dấu hiệu bệnh viêm ruột thừa điển hình như sau– Hội chứng viêm phúc mạc Bệnh nhân xuất đau bụng liên tục, tăng khi cử động, cảm ứng phúc mạc, nôn khan, bí trung đại tiện, bụng trướng, không nghe nhu động ruột, gõ đục.– Lúc đầu đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, sau lan nửa bụng bên P.– Khó ăn– Xét nghiệm Bạch cầu trong máu tăng caoChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột đoán phân biệt thủng dạ dày – tá tràng, tắc ruột cơ luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột thừa vì gần như đầy đủ các biểu hiện trong hội chứng viêm phúc mạc, và các biểu hiện sauBuồn nônBiếng ănĐau âm ỉ vùng thượng đau bụng vùng ¼ dưới phảiBạch cầu tăngBiện luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaTheo thang điểm Alvarado, 5 biểu hiện trên được 7/10 điểm. Và khả năng viêm ruột thừa xảy ra cao.“Nếu là thủng dạ dày tá tràng thường thì đau cường độ dữ dội hơn rất nhiều, kèm hình ảnh x-quang liềm hơi dưới hoành. Tuy nhiên, hai biểu hiện này thì không thấy trên bệnh nhân này vì vậy các y sĩ đa khoa cần lưu ý” – GV Trần Tú Anh – Trường Trung cấp Y khoa thêm Cách Mở File Đuôi Ai Là Gì ? Các Phần Mềm Hỗ Trợ Mở File Ai Tốt Nhất Hiện NayNếu là tắc ruột cơ học thường thì đau quặn từng cơn, càng về sau khoảng cách cơn đau càng ngắn lại. Tuy rằng x-quang, siêu âm có hình ảnh quai ruột dãn nhưng chưa đủ để chẩn đoán. Mặt khác hình ảnh quai ruột dãn càng là chứng cứ phù hợp cho chẩn đoán viêm phúc xử trí bệnh nhân cần phải phẫu thuậtTrước phẫu thuật đặt sonde dạ dày ngả mũi để hút dạ dày, cân bằng nước – điện giải, kháng sinh, ổn định huyết thuật cắt ruột thừa, hút sạch, dùng gạc ướt lau tại chỗ, lấy bỏ giả mạc, dẫn lưu xoang bụng nếu cần thiết. Lượt truy cập án ngoại khoa viêm ruột thừaNội dung1 Bệnh án ngoại khoa viêm ruột A. THỦ TỤC HÀNH B. PHẦN CHUYÊN I. Lý do vào viện II. Bệnh sử III. Tiền IV. Tình trạng lúc nhập viện V. Diễn tiến bệnh phòng VI. Khám lâm sàng VII. Kết quả cận lâm sàng VIII. Tóm tắt bệnh ánRuột thừa chính là một bộ phận của cơ thể, nhỏ như ngón tay cái nằm ở bên phải của bụng. Khi ruột thừa bị tắc nghẽn do một số nguyên nhân nào đó như sỏi thận, dị vật…nó rất dễ bị viêm, sưng, nhiễm trùng khiến ruột thừa bị viêm cấp bệnh án nội tiêu hóaBệnh án nội khoa thoái hóa khớp gối chuẩn nhấtBệnh án nội khoa hội chứng tiền đình mới nhất Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaA. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH– Họ và tên bệnh nhân LÊ ĐỨC TÀI HOA, 72 tuổi, nam– Nghề nghiệp Tuổi già– Dân tộc Kinh– Địa chỉ Vân Nội – Đông Anh – Hà Nội– Người thân con gái Lê Thị Kiều Trang– Vào viện lúc 15 giờ 30 phút, ngày 05/09/2018B. PHẦN CHUYÊN MÔNI. Lý do vào viện Đau bụng bên phảiII. Bệnh sửTrước nhập viện 3 ngày, buổi trưa, bệnh nhân sau khi ăn xong đau bụng đột ngột vùng thượng vị, không lan, âm ỉ kéo dài, kèm theo các triệu chứng buồn nôn và được người nhà cho uống thuốc không rõ loại. Đến chiều thì bệnh nhân đau lan xuống hạ sườn P, và đau khắp nửa bụng bên P, đau tăng lên khi vận động. Nên bệnh nhân được đưa vào bệnh viện đa khoa Đông Anh, được theo dõi và điều trị nội khoa 2 ngày. Sau khi nhập viện, xuất hiện các biểu hiện bí trung đại tiện, vẫn đau bụng vùng nửa bên Tiền sửBản thân– Mổ áp xe gan trước đây 31 năm– Tăng huyết áp tâm thu cao nhất 180 mmHg– Hút thuốc lá nhiều nămGia đình chưa ghi nhận bệnh lý gì nghiêm trọngIV. Tình trạng lúc nhập viện– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm được, thể trạng mập BMI=24, da niêm hồng.– Mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần / Diễn tiến bệnh phòngBệnh nhân được xử trí nội khoa, bơm thuốc qua hậu môn, đi cầu được ít phân, nhưng vẫn còn đau bụng vùng nửa bên P, nôn khan nhiều Khám lâm sàng Triệu chứng cơ năng bệnh nhân đau bụng nửa bên P, âm ỉ, tăng khi cử động hoặc thăm khám các dấu hiệu điển hình của bệnh viêm ruột thừa, nằm nghiêng phải thì cảm thấy đỡ đau, bí trung đại tiện, không còn nôn, không muốn trạng toàn thân– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tạm, da niêm mạc hồng– Chỉ số sinh tồn mạch 92 lần/phút, nhiệt độ 37oC, huyết áp 140/80 mmHg, nhịp thở 20 lần/ thực thể– Khám bụng+ Bụng to, cao quá xương ức, di động theo nhịp thở, rốn lõm, vết mổ cũ đường giữa từ thượng vị đến quá rốn dài khoảng 25cm lành tốt.+ Không nghe được nhu động ruột.+ Bụng mềm, trướng, thành bụng dày.+ Gõ đục toàn bụng.– Thăm trực tràng còn nếp nhăn hậu môn, cơ vòng hậu môn yếu, bóng trực tràng trống phân, không phát hiện u cục, niêm mạc trơn láng, găng không dính phân, máu, chất tiết khác, bệnh nhân không khó chịu.– Khám tim tim đều, nghe rõ T1, T2, nhịp 89 lần/phút– Khám phổi phổi trong, không ran.– Khám thần kinh không phát hiện dấu hiệu thần kinh khu trú– Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh Bệnh án ngoại khoa viêm ruột thừaVII. Kết quả cận lâm sàngX-quang Hình ảnh tăng sáng dọc theo đại tràng lên, dãn các quai âm dãn nhẹ quai ruột non và đại tràng nghiệm đánh giá quan trọng trong việc chẩn đoán xác định viêm ruột thừaCông thức máu+ HC 5,7 x 1012/L+ BC 18,4 x 109/LNeutrophil 62%Lympho 22%Mono 2,3%+ TC 362 x 109/L+ TS 3 phút , TC 7 phút+ Nhóm máu BHóa sinh máu+ Ure 10,8 mmol/L+ Creatinin 266 umol/L+ Glucose 7,9 mmol/L+ Na+ 127 mmol/L+ K+ 3,4 mmol/L+ Ca2+ 2,2 mmol/L+ AST 31 U/L+ ALT 31 U/L+ Amylaze 243U/LVIII. Tóm tắt bệnh ánBệnh nhân nam, 77 tuổi, vào viện vì đau bụng. Qua hỏi bệnh và thăm khám, y sĩ – bác sĩ có ghi nhận được các triệu chứng dấu hiệu bệnh viêm ruột thừa điển hình như sau– Hội chứng viêm phúc mạc Bệnh nhân xuất đau bụng liên tục, tăng khi cử động, cảm ứng phúc mạc, nôn khan, bí trung đại tiện, bụng trướng, không nghe nhu động ruột, gõ đục.– Lúc đầu đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, sau lan nửa bụng bên P.– Khó ăn– Xét nghiệm Bạch cầu trong máu tăng caoChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột đoán phân biệt thủng dạ dày – tá tràng, tắc ruột cơ luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaChẩn đoán xác định viêm phúc mạc khu trú do viêm ruột thừa vì gần như đầy đủ các biểu hiện trong hội chứng viêm phúc mạc, và các biểu hiện sauBuồn nônBiếng ănĐau âm ỉ vùng thượng đau bụng vùng ¼ dưới phảiBạch cầu tăngBiện luận chẩn đoán đối với loại bệnh án viêm ruột thừaTheo thang điểm Alvarado, 5 biểu hiện trên được 7/10 điểm. Và khả năng viêm ruột thừa xảy ra cao.“Nếu là thủng dạ dày tá tràng thường thì đau cường độ dữ dội hơn rất nhiều, kèm hình ảnh x-quang liềm hơi dưới hoành. Tuy nhiên, hai biểu hiện này thì không thấy trên bệnh nhân này vì vậy các y sĩ đa khoa cần lưu ý” – GV Trần Tú Anh – Trường Trung cấp Y khoa là tắc ruột cơ học thường thì đau quặn từng cơn, càng về sau khoảng cách cơn đau càng ngắn lại. Tuy rằng x-quang, siêu âm có hình ảnh quai ruột dãn nhưng chưa đủ để chẩn đoán. Mặt khác hình ảnh quai ruột dãn càng là chứng cứ phù hợp cho chẩn đoán viêm phúc xử trí bệnh nhân cần phải phẫu thuậtTrước phẫu thuật đặt sonde dạ dày ngả mũi để hút dạ dày, cân bằng nước – điện giải, kháng sinh, ổn định huyết thuật cắt ruột thừa, hút sạch, dùng gạc ướt lau tại chỗ, lấy bỏ giả mạc, dẫn lưu xoang bụng nếu cần Ysidakhoa Tổng HợpĐăng nhập Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Ngô Việt Thắng - Bác sĩ Ngoại tiêu hóa, Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Ruột thừa là một cấu trúc hình ống nhỏ hình dạng như ngón tay xuất phát từ đoạn đầu của ruột già gọi là manh tràng. Viêm ruột thừa là khi ruột thừa bị nhiễm trùng và viêm. Khi ruột thừa viêm nó sẽ sưng to lên và một số trường hợp sẽ vỡ. Ai cũng có thể bị viêm ruột thừa, nhưng lứa tuổi từ 10 đến 30 là hay gặp hơn cả. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn là cắt bỏ ruột thừa viêm. 1. Triệu chứng của viêm ruột thừa Đau bụngLà triệu chứng xuất hiện đầu tiên và luôn có. Đau bụng trong viêm ruột thừa do viêm thể điển hình có tính chất như sau Cơn đau khởi phát ở vùng quanh rốn hoặc thượng vị đi kèm với buồn nôn hoặc nôn. Sau khoảng 2-12 giờ, đau tăng dần và di chuyển xuống vùng hố chậu phải, đau âm ỉ liên tục, tăng lên khi ho hoặc khi thay đổi tư thế,... Đây là triệu chứng đáng tin cậy nhất để nhận biết 1 trường hợp viêm ruột thừa vào vị trí của ruột thừa mà người bệnh sẽ có cảm nhận rất khác nhau về vị trí của đau bụng trong viêm ruột thừa Đau hông lưng ruột thừa sau manh tràng, đau hạ vị ruột thừa thể tiểu khung, đau dưới sườn phải ruột thừa dưới gan, ...Ngoài ra, tính chất của cơn đau bụng trong bệnh viêm ruột thừa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác Thuốc đang sử dụng, sức chịu đựng của người bệnh, sức đề kháng của người bệnh, tình trạng bệnh lý của người những trường hợp mới khởi phát, hoặc những trường hợp không phải điển hình rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác. Ví dụ như khi mới đau bệnh nhân có thể đau thương vị kèm buồn nôn làm nhiều người nhầm lẫn là viêm dạ dày, hoặc đau hạ vị kèm đi cầu lỏng nhiều lần nhầm với viêm ruột hoặc lỵ, đau hông lưng trong viêm ruột thừa sau manh tràng nhầm với bệnh lý của thận-tiết niệu, đau hạ sườn phải trong ruột thừa dưới gan nhầm với bệnh lý Sỏi mật,... Điều này có thể làm bạn chủ quan và dễ bỏ sót. Vì vậy khi bạn có triệu chứng đau bụng bạn nên được khám và đánh giá đầy đủ với bác sỹ chuyên khoa để tránh bỏ sót bệnh. Bạn nên tránh tự mua thuốc và dùng vì như vậy sẽ làm lu mờ triệu chứng dẫn đến chẩn đoán muộn dễ đưa đến biến chứng của viêm ruột thừa. Vị trí đau của viêm ruột thừa khá đa dạng, nhưng thường bắt đầu từ phần dưới bên phải của bụng. SốtThường không sốt hoặc sốt nhẹ ~38 độ C do tình trạng viêm nhiễm của ruột thừa. Nếu có biến chứng viêm phúc mạc thì tình trạng nhiễm trùng nặng, gây triệu chứng sốt ănChán ăn tuy không hằng định, nhưng gần như luôn xuất hiện trong viêm ruột thừa cấp, đến nỗi nhiều chuyên gia cho rằng nếu không có triệu chứng này thì cần xem xét lại chẩn đoán viêm ruột nôn, nôn mửaBuồn nôn, nôn mửa là dấu hiệu viêm ruột thừa cấp. Nó luôn luôn xuất hiện sau đau bụng. Tuy nhiên triệu chứng này có thể đánh lừa bệnh nhân cũng như thầy thuốc với những bệnh lý khác như viêm dạ dày hay ngộ độc thức chảyTiêu chảy chỉ gặp trong một số trường hợp đặc biệt như viêm ruột thừa thể tiểu khung hoặc ruột thừa viêm đã có biến chứng vỡ tạo ổ viêm ở túi cùng Douglas vùng thấp nhất của ổ bụng khi đứng gây kích thích đi cầuCần lưu ý rằng có nhiều bệnh lý của bụng và vùng chậu có biểu hiện giống như viêm ruột thừa. Vì lý do đó để chẩn đoán được viêm ruột thừa bệnh nhân cần được khám đánh giá đầy đủ với xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và được khám kỹ bởi bác sỹ chuyên khoa ngoại tiêu hóa. 2. Nguyên nhân viêm ruột thừa Viêm ruột thừa được gây ra bởi sự tắc nghẽn lòng ruột thừa do nhiều nguyên nhân trong đó sỏi phân là nguyên nhân thường gặp nhất. Sự tắc nghẽn này làm gia tăng áp lực trong lòng ruột thừa do sự phát triển của vi khuẩn gây nhiễm trùng và tăng tiết dịch của lớp lót trong lòng ruột thừa. Kết quả là ruột thừa viêm, sưng to và chứa đầy dịch mủ. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, ruột thừa có thể bị hoại tử, hoặc vỡ gây viêm nhiễm lan tràn trong ổ bụng gọi là viêm phúc mạc. Viêm ruột thừa nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể sẽ đưa đến các biến chứng như sauRuột thừa vỡ Khi ruột thừa bị vỡ, các vi khuẩn sẽ tràn ra khắp bụng và có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Phẫu thuật loại bỏ ruột thừa và làm sạch bụng là bắt buộc làm ngay lập áp-xe trong bụng Khi ruột thừa để lâu hoặc điều trị không đúng cách vỡ, các cơ quan trong ổ bụng như mạc nối lớn, ruột non,... đến bao bọc lại ổ mủ sẽ tạo thành ổ mủ khu trú trong ổ bụng gọi là ổ áp xe. Điều trị đối với trường hợp này là ưu tiên chọc dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm phối hợp điều trị kháng sinh theo phác đồ. Sau đó sẽ hẹn cắt ruột thừa sau 6 tháng. Viêm ruột thừa có nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc chẩn đoán viêm ruột thừa phải được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa ngoại tiêu hóa có kinh nghiệm sau khi đã thực hiện thăm khám tỷ mỹ và kiểm tra với các xét nghiệm và chẩn đoán hình chẩn đoán dựa vàoThăm khám lâm sàng bao gồm khai thác bệnh sử kỹ lưỡng, thăm khám bụng cẩn thận là điều kiện cần thiết cho chẩn đoán xác nghiệm máu Giúp đánh giá tình trạng viêm và nhiễm trùng giúp hỗ trợ cho chẩn đoán và điều đoán hình ảnh Bệnh nhân có thể chụp X-quang, siêu âm hay chụp CT scan ổ bụng để giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cũng như phân biệt với các nguyên nhân gây đau khác không phải do viêm ruột thừa. 4. Điều trị viêm ruột thừa Viêm ruột thừa có cần mổ hay không? Cho đến nay điều trị tiêu chuẩn cho bệnh lý viêm ruột thừa vẫn là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm. Đây là phương pháp điều trị kinh điển và được đồng thuận bởi tất cả các bác sỹ lâm sàng trên toàn thế giới từ trước đến nay. Từ năm 2004 đến nay đã có một số nghiên cứu về điều trị không mổ đối với trường hợp viêm ruột thừa không biến chứng bằng kháng quả từ những nghiên cứu này về tỷ lệ thành công của điều trị kháng sinh đối với viêm ruột thừa không biến chứng là 90%, 10% không đáp ứng và có biến chứng phải can thiệp phẫu thuật. Theo dõi những bệnh nhân điều trị thành công viêm ruột thừa không biến chứng trong vòng 1 năm có 30% viêm ruột thừa tái điều trị viêm ruột thừa không biến chứng bằng kháng sinh không thể điều trị dứt điểm được viêm ruột thừa và bệnh sẽ có nguy cơ tái phát lại rất cao trong thời gian ngắn. Do đó tiêu chuẩn vàng của điều trị viêm ruột thừa vẫn là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm. Đây là phương pháp hiệu qủa giúp điều trị dứt điểm viêm ruột nay, điều trị không mổ cấp cứu được cân nhắc trong trường hợp đặc biệt khi ruột thừa vỡ tạo áp xe. Điều trị đối với trường hợp này là ưu tiên chọc dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm phối hợp điều trị kháng sinh theo phác đồ. Sau đó sẽ hẹn cắt ruột thừa sau 6 với bệnh nhân viêm ruột thừa có chỉ định phẫu thuật, trước phẫu thuật bệnh nhân phải nhịn ăn uống hoàn toàn, được bù đủ dịch qua đường tĩnh mạch, điều chỉnh rối loạn nước điện giải nếu có, trước khi chuyển vào phòng mổ phải cho bệnh nhân nên đi tiểu để tránh phải đặt sonde tiểu. Bệnh nhân sẽ được sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ cho những trường hợp viêm ruột thừa không có biến chứng nhằm phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng trong ổ bụng. Các trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng sẽ được dùng kháng sinh điều trị theo phác thuật cắt ruột thừa viêm có thể thực hiện bằng 2 cách mổ mổ nội soi hoặc mổ mở. Tuy nhiên mổ nội soi là phương pháp được lựa chọn đầu tiên cho phẫu thuật cắt ruột thừa trong mọi trường hợp trừ khi có chống chỉ định mổ nội soi như bệnh nhân có bệnh lý tim mạch hoặc hô hấp nặng không thể chịu đựng được phẫu thuật nội soi, hoặc bệnh nhân có tiền sử mổ mở ổ bụng trước đó,... Phương pháp mổ nội soi được dùng nhiều nhất trong điều trị viêm ruột thừa vì nhiều ưu điểm vượt trội. Có thể kể đến như thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau hơn, vết mổ rất nhỏ và không để lại sẹo, đặc biệt tốt cho những người bị béo phì và cao tuổi. Trong trường hợp ruột thừa bị vỡ và nhiễm trùng bên trong ổ bụng hoặc bệnh nhân bị vỡ gây áp xe không thể thực hiện tốt và an toàn với phẫu thuật nội soi sẽ được chuyển sang mổ mở. Đó không phải là thất bại với phẫu thuật nội soi mà là vì lý do an vậy câu trả lời cho câu hỏi “Viêm ruột thừa có thể tự khỏi không ?” là cần phải phẫu thuật để điều trị. Nội soi là phương pháp phổ biến trong điều trị viêm ruột thừa vì có nhiều ưu điểm vượt trội. 5. Lối sống và điều trị tại nhà sau phẫu thuật Thời gian hồi phục sau mổ tùy thuộc vào phương pháp mổ nội soi hay mổ hở, viêm ruột thừa có biến chứng hay chưa. Đối với các trường hợp viêm ruột thừa không biến chứng mổ nội soi bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. Thông thường có thể xuất viện sau 1-2 ngày sau mổ, và nhanh chóng trở lại với hoạt động hằng ngày sau 2-3 ngày. Đối với các trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng thời gian hối phục có thể lâu hơn. Để giúp quá trình hồi phục nhanh hơnTránh hoạt động mạnh Nếu bệnh nhân được mổ nội soi, thời gian kiêng sẽ từ 3 đến 5 ngày. Nếu bệnh nhân được mổ hở, thời gian kiêng sẽ từ 10 đến 14 ngày. Luôn hỏi bác sĩ về tình trạng sức khỏe của bạn và khi nào có thể hoạt động bình hỗ trợ cho bụng khi bị ho Đặt 1 cái gối lên trên bụng, và ấn xuống khi ho, cười, hoặc di chuyển để làm giảm cơn hệ với bác sĩ nếu thuốc giảm đau không có tác dụng Các cơn đau sẽ làm tăng sức ì lên cơ thể và làm chậm quá trình hồi phục. Nếu bạn vẫn đau khi dùng các thuốc giảm đau, hãy gọi cho bác và luyện tập khi bạn đã sẵn sàng Bắt đầu chậm và tăng dần khối lượng hoạt động. Hãy bắt đầu bằng việc đi bộ quãng khi mệt mỏi Trong quá trình hồi phục, bạn có thể cảm thấy buồn ngủ hơn bình thường. Đây là hiện tượng bình thường, hãy nghỉ ngơi nếu bạn thấy cần nhắc thời gian trở lại trường học hoặc làm việc với bác sĩ Bạn có thể trở lại làm việc bình thường nếu cảm thấy đủ khỏe. Trẻ em có thể học trở lại trong vòng 1 tuần. Tập thể dục nhẹ nhàng và chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp bệnh nhân bình phục nhanh hơn. 6. Các loại thuốc điều trị có thể kê Một số loại thuốc giảm đau có thể giúp làm giảm cơn đau sau khi phẫu thuật. Tuy nhiên sẽ có một vài lựa chọn đi kèm để giúp kiểm soát cơn đau tốt hơn, ví dụ nhưCác hoạt động như nghe nhạc, nói chuyện với bạn bè sẽ làm bạn quên đi cơn đau, đặc biệt hiệu quả đối với đối tượng là trẻ tượng hình ảnh, như nhắm mắt và nghĩ về một nơi mình yêu luận Viêm ruột thừa là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa phổ biến nhất. Phẫu thuật là phương pháp bắt buộc để điều trị dứt điểm và phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm của viêm ruột thừa. Và hiển nhiên những liệu pháp hậu phẫu là một quá trình quan trọng trong việc hồi phục sức khỏe của bệnh Nội soi - Tiêu hóa là một trong những chuyên khoa mũi nhọn tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời các bệnh tiêu hóa, bạn có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký trực tuyến trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Triệu chứng và sự nguy hiểm của viêm ruột thừa cấp tính Sau mổ ruột thừa nên ăn gì? XEM THÊM Triệu chứng của viêm ruột thừa cấp tính Biến chứng của viêm ruột thừa cấp Lưu ý trong chẩn đoán viêm ruột thừa ở bà bầu Dịch vụ từ Vinmec Bài viết được viết bởi Bác sĩ Ngô Việt Thắng - Bác sĩ Ngoại tiêu hóa, Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Viêm ruột thừa cấp là bệnh cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn tới biến chứng viêm phúc mạc đe dọa tới tính mạng bệnh nhân. Ruột thừa là một đoạn ruột nhỏ, dạng túi, hẹp và dài vài centimet, dính vào manh tràng. Ruột thừa nằm ở phần bụng dưới bên phải - nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già. Chức năng của ruột thừa trong cơ thể hiện vẫn chưa được xác ruột thừa cấp là tình trạng viêm cấp tính ở ruột thừa. Sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa sỏi phân, phì đại các nang bạch huyết dưới niêm mạc, dị vật, khối u của ruột thừa hoặc manh tràng có thể là nguyên nhân gây viêm. Lượng vi khuẩn nhân lên nhanh chóng do tắc nghẽn khiến ruột thừa bị viêm, sưng và hóa mủ. Nếu không được chữa trị kịp thời, ruột thừa có thể bị vỡ, làm mủ lan tràn vào ổ bụng, gây viêm phúc mạc đe dọa tới tính mạng của bệnh nhân. Trường hợp khác, viêm ruột thừa có thể bị giới hạn lại bởi các cơ quan quanh đó và hình thành các ổ áp xe. Viêm ruột thừa cấp nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng 2. Các phương pháp chẩn đoán viêm ruột thừa cấp Khám lâm sàng70% bệnh nhân mắc viêm ruột thừa cấp có triệu chứng lâm sàng điển hình. Vì vậy, chẩn đoán bệnh dựa trên các triệu chứng đặc trưng là một trong những phương pháp được áp dụng đầu tiên. Những dấu hiệu cảnh báo mắc viêm ruột thừa cấp làĐau bụng vùng quanh rốn hoặc thượng vị trong giai đoạn đầu của bệnh. Về sau, người bệnh bị đau ở hố chậu tăng và liên tục trong vài giờ, đau hơn khi xoay người, thở mạnh, ho, hắt hơi, đi lại hoặc khi bị đụng bón, đôi khi bị tiêu đập cao kèm lạnh run có thể liên quan tới tình trạng viêm ruột thừa có biến chướng giai đoạn trễ.Chán ăn, lưỡi dơ, hơi thở có mùi đau hoặc tiểu dắt. Khám lâm sàng vùng bụng để chẩn đoán viêm ruột thừa cấp Khi khám lâm sàng, bác sĩ có thể ấn nhẹ vào vùng bị đau. Nếu là đau ruột thừa, cơn đau sẽ nặng hơn khi bác sĩ bỏ tay ra dấu hiệu vùng phúc mạc lân cận bị viêm. Bác sĩ có thể thấy tình trạng bệnh nhân gồng cứng bụng và khuynh hướng co cơ bụng để phản ứng lại áp lực lên vùng bụng có viêm nhiễm. Ngoài ra, bác sĩ có thể khám trực tràng của bệnh nhân khi cần thiết. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có thể được chỉ định thăm khám vùng tiểu khung để loại trừ nguyên nhân gây đau là các bệnh phụ Thực hiện một số xét nghiệmXét nghiệm máu cho phép bác sĩ kiểm tra số lượng bạch cầu và CRP để tìm dấu hiệu nhiễm trùng trong cơ nghiệm nước tiểu để loại trừ nhiễm trùng đường tiểu hoặc sỏi thận là nguyên nhân gây que để loại trừ thai ngoài tử cung là nguyên nhân gây các triệu chứng tương tự viêm ruột thừa Các phương pháp chẩn đoán hình ảnhVới những trường hợp có triệu chứng viêm ruột thừa cấp không điển hình thì chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò rất quan trọng. Một nghiên cứu gần đây cho thấy nếu chỉ dựa vào lâm sàng, tỷ lệ chẩn đoán sai viêm ruột thừa cấp có thể lên tới 30%. Tuy nhiên, khi kết hợp với siêu âm chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, tỷ lệ chẩn đoán sai giảm xuống còn 14% và nếu sử dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính, tỉ lệ sai sót chỉ còn 7%. Siêu âm chẩn đoán viêm ruột thừa Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng làSiêu âm bác sĩ sử dụng đầu dò tần số cao, đè ép đầu dò dần dần và nhẹ nhàng trên vùng nhạy cảm đau, nghi ngờ có viêm ruột thừa cấp để khảo sát, đánh giá tình trạng sưng tấy của ruột thừa bị viêm. Phương pháp này có giá trị vì độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện ruột thừa viêm với tỷ lệ lên tới 98% và cũng có giá trị chẩn đoán các bệnh gây đau vùng hố chậu phải, tiêu biểu là bệnh phụ khoa và tiết niệu. Tuy nhiên, siêu âm chẩn đoán viêm ruột thừa cấp cũng có thể gặp khó khăn nếu bệnh nhân béo phì, bụng chướng hơi, bàng quang quá căng, bệnh nhân đang mang thai trên 6 tháng, phản ứng thành bụng hoặc vị trí ruột thừa bất X-quang ổ bụng có thể thấy sỏi phân ruột thừa. Tuy nhiên, phương pháp này có độ tin cậy thấp vì có nhiều bệnh lý cũng cho ra hình ảnh như viêm ruột thừa cấp. Thường dùng để phân biệt với với bệnh lý Barit bằng thụt bình thường, ruột thừa có thể chứa đầy Barit khi thụt. Nếu ruột thừa bị viêm hoặc tắc, Barit sẽ không đi qua được và đó là dấu hiệu để chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Ngoài ra, phương pháp này cũng có thể giúp chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có thể nhầm với viêm ruột thừa cấp như ung thư đại tràng, viêm đại tràng co thắt, viêm hồi manh tràng,...Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Chụp cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán xác định trong những trường hợp khó, không điển hình. Nó cũng giúp ích cho việc chẩn đoán phân biệt trong những trường hợp không rõ ràng. 3. Phương pháp điều trị viêm ruột thừa cấp Viêm ruột thừa cấp có phải mổ không? Điều trị tiêu chuẩn vàng cho viêm ruột thừa là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa bị viêm. Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân có thể được điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừaPhẫu thuật cắt bỏ ruột thừa có thể là phẫu thuật hở thực hiện bằng cách rạch da vùng bụng 5 - 10 centimet phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật thông qua một vài lỗ nhỏ ở bụng phẫu thuật nội soi. Trong quá trình phẫu thuật nội soi, bác sĩ sẽ đưa vào ổ bụng bệnh nhân một camera video hình ảnh và những thiết bị chuyên dùng cho việc cắt ruột thừa. Bệnh nhân có thể sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm ruột thừa nếu triệu chứng nhẹ Thông thường, phẫu thuật nội soi giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn, vết thương ít đau và ít để lại sẹo. Phương pháp này là lựa chọn tốt cho hầu hết bệnh nhân nếu không có chống chỉ định của phẫu thuật nội soi như bệnh lý tim mạch và bệnh lý hô hấp nặng, đã phẫu thuật ổ bụng trước đó chống chỉ định tương đối...Trong những trường hợp ruột thừa nằm ở vị trí bất thường, hoặc viêm ruột thừa có biến chứng mà việc tiếp tục phẫu thuật nội soi không thể thực hiện được hoặc không an toàn, hoặc trong những trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa mà ruột quá chướng hơi, hoặc ổ bụng quá bẩn không thể làm sạch bằng phẫu thuật nội soi thì lựa chọn tốt hơn là nên chuyển mổ mở. Việc chuyển phương pháp từ mổ nội soi sang mổ hở không phải là sự thất bại của mổ nội soi mà đó là một phán quyết dựa trên sự an toàn cho bệnh nhân và hiệu quả điều trị. Thông thường với các trường hợp ruột thừa viêm không biến chứng được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa bệnh nhân thường chỉ nằm viện 1-2 ngày tùy vào sự hồi phục của bệnh nhân. Các trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng vỡ gây viêm phúc mạc bệnh nhân thường nằm viện lâu hơn khoảng 5 Điều trị không phẫu thuậtTheo một số nghiên cứu, những trường hợp viêm ruột thừa cấp không biến chứng có thể điều trị với kháng sinh tỷ lệ thành công hơn 90%. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát sau điều trị bảo tồn không mổ sau 1 năm là khá cao hơn 30%. Do đó cho đến nay phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm vẫn là tiêu chuẩn vàng cho điều trị viêm ruột thừa những trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng vỡ gây áp xe ruột thừa. Bệnh nhân sẽ được điều trị với chọc dẫn lưu áp xe dưới siêu âm và phối hợp với kháng sinh điều trị. Sau đó sẽ xét cắt ruột thừa sau 6 tháng khi bệnh nhân ổn những trường hợp viêm ruột thừa không có biến chứng trong những trường hợp tình trạng bệnh nhân không đảm bảo cho phẫu thuật như bệnh nhân rối loạn đông máu nặng, bệnh nhân có bệnh nội khoa kèm rất nặng không thể chịu đựng được cuộc phẫu thuật có thể cân nhắc áp dụng điều trị bảo tồn với kháng Biến chứng sau phẫu thuật cắt ruột thừaTỷ lệ biến chứng của phẫu thuật cắt ruột từ nói chung là từ 4-15%. Những biến chứng có thể gặp đó là chảy máu vết mổ hoặc ổ bụng, nhiễm trùng vết mổ hoặc ổ bụng, dịch áp xe tồn lưu, tổn thương tạng rỗng, dính ruột sau mổ, các biến chứng liên quan đến gây mê hồi sức như thuyên tắc mạch, thuyên tắc phổi, ...Tỷ lệ biến chứng còn tùy thuộc vào ruột thừa viêm có biến chứng hay chưa, phương pháp phẫu thuật, các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân. Ví dụ mổ nội soi tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp hơn mổ mở, tỷ lệ dịch áp xe tồn lưu, dính ruột sau mổ ở bệnh nhân viêm ruột thừa có biến chứng sẽ cao hơn viêm ruột thừa đến sớm không biến - 4% các trường hợp phẫu thuật cắt ruột thừa có nhiễm trùng có thể là nhiễm trùng vết mổ hoặc hình thành áp xe trong ổ bụng có mủ tích tụ tại ruột thừa.Thuyên tắc tĩnh mạch, thuyên tắc phổi, vấn đề tim mạch, khó thở, vết thương hồi phục kém,... thường gặp ở người hút thuốc, béo phì, mắc bệnh tiểu đường, suy tim, suy thận, bệnh phổi,... 4. Chăm sóc người bệnh viêm ruột thừa cấp Chú ý trong sinh hoạt và sử dụng thuốcCó thể sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân có thể sử dụng miếng đệm sưởi ấm hoặc túi nước đá chườm trên vết mổ để giảm tuần đầu tiên sau phẫu thuật, bệnh nhân nên vận động nhẹ nhàng, không bưng bê vật nặng hoặc tham gia các hoạt động gắng trường hợp ruột thừa chưa bị vỡ, trẻ có thể đi học lại sau phẫu thuật 2-3 ngày. Nếu ruột thừa đã bị vỡ, trẻ có thể đi học lại sau phẫu thuật 2 tuần. Hầu hết trẻ em có thể tiếp tục tham gia hoạt động thể thao sau 1 tuần phẫu vết mổ tại nhà nhẹ nhàng, có thể để vết mổ tiếp xúc với không khí cho mau se bề mặt, tránh dùng bột hoặc kem thoa lên vết tắm bồn, không tham gia các hoạt động dưới nước trong 1 tháng cho tới khi vết mổ lành quần áo thoải mái, tránh đồ bó sát vì có thể gây kích ứng da quanh vị trí vết vệ bụng khi ho bằng cách đặt một cái gối trước bụng, đè vào khi ho, cười hoặc xoay người để giảm lái xe cho tới lần tái khám đầu tiên sau thể leo cầu thang, đi bộ,... để tập luyện sau phẫu thuật viêm ruột thừa khảo ý kiến bác sĩ về thời điểm quan hệ tình dục sau phẫu sẹo liền lại sau 4 - 6 tuần và sẽ mềm, nhạt dần theo thời gian. Có thể đi bộ tập luyện sau phẫu thuật viêm ruột thừa Chú ý trong chế độ ăn uốngSau khi mổ cần chia bữa ăn thành nhiều phần nhỏ trong ngày 6 - 8 bữa/ về chế độ ăn như cũ theo tư vấn của bác sĩ ở thời điểm phù nhiều nước và thức uống không chứa caffeine, tránh thức ăn nhiều chất béo, dầu mỡ,... để tránh táo bón sau phẫu Khi nào nên liên lạc với bác sĩ?Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi có các triệu chứng sau mổ dưới đâySốt cao trên 38 độ C, có thể ho hoặc không. Đây là dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng phổi hoặc tình trạng nhiễm trùng ổ tim tăng cao trên 100 nhịp/ ngực, khó thở đột bụng nhiều hơn hoặc cảm thấy khó mổ sưng đỏ quá mức hoặc chảy mổ bị hở chân và đau bắp chân do hình thành cục máu đông ở nôn, nôn, ớn lạnh, đổ mồ hôi chảy liên tục kèm theo sốt dấu hiệu nhiễm trùng đường ruột.Táo có khả năng đi vệ sinh hoặc bàng quang phẫu thuật viêm ruột thừa cấp, bệnh nhân cần tái khám sau khoảng 2 tuần kể từ khi xuất viện. Người bệnh nên sắp xếp tái khám đúng thời điểm để được thăm khám và hỗ trợ tốt có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ruột thừa là đau bên nào? Đau ruột thừa kéo dài bao lâu? Triệu chứng và sự nguy hiểm của viêm ruột thừa cấp tính XEM THÊM Mổ ruột thừa nội soi sau bao lâu có thể hoạt động bình thường? Những điều cần biết về phẫu thuật cắt ruột thừa Sau khi mổ ruột thừa mẹ có nên cho con bú ngay không? Nguồn chủ đề Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ ruột Hoa Kỳ, viêm ruột thừa cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng cấp tính cần phẫu thuật. Trên 5% dân số bị viêm ruột thừa tại một số điểm khảo sát. Thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên và độ tuổi 20 nhưng cũng có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào. Viêm ruột thừa được cho là hậu quả của tắc nghẽn trong lòng ruột thừa, điển hình là tăng sản dạng lympho, nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật thậm chí là giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu cục bộ và viêm. Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe ruột thừa sẽ hình thành. Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là Đau thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó buồn nôn, nôn và chán vài giờ, cơn đau sẽ chuyển sang góc phần tư dưới phải. Đau tăng lên khi ho và di hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là Đau trực tiếp và cảm ứng phúc mạc ở góc phần tư dưới bên phải nằm ở điểm McBurney điểm giao nhau của một phần ba giữa và ngoài của đường nối giữa rốn với gai chậu trước trênCác dấu hiệu khác của viêm ruột thừa là cảm giác đau ở góc phần tư dưới bên phải khi sờ ở góc phần tư dưới bên trái dấu hiệu Rovsing, cơn đau tăng lên do mở rộng thụ động của khớp háng bên phải làm căng cơ đai lưng chậus dấu hiệu cơ thắt lưng hoặc đau do xoay trong thụ động vào trong của đùi gấp lại dấu hiệu cơ bịt. Sốt nhẹ nhiệt độ đo ở hậu môn 37,7 đến 38,3° C [100 đến 101° F] là phổ không may, những dấu hiệu kinh điển này xuất hiện ở 50%.Với phẫu thuật sớm, tỷ lệ tử vong là < 1%, và sự hồi phục thường nhanh chóng và hoàn toàn. Nếu có biến chứng vỡ và sự xuất hiện của áp xe hoặc viêm phúc mạc và/hoặc tuổi cao, tiên lượng xấu hơn Có thể xảy ra phẫu thuật lặp lại và thời gian hồi phục kéo dài. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừaDịch và kháng sinh đường tĩnh mạchĐiều trị viêm ruột thừa cấp tính là cắt bỏ ruột thừa qua mổ mở hoặc nội soi; vì chậm trễ điều trị làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ cắt ruột thừa do chẩn đoán nhầm khoảng 15% được chấp nhận. Bác sĩ phẫu thuật thường cắt bỏ ruột thừa thậm chí khi ruột thừa đã thủng. Thỉnh thoảng, ruột thừa rất khó xác định vị trí Trong những trường hợp này, nó thường nằm phía sau manh tràng hoặc hồi tràng và mạc treo đại tràng chỉ định cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột có tổn thương manh tràng. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng và manh tràng bình thường, nên cắt bỏ ruột thừa. Cắt ruột thừa nên được thực hiện trước bằng kháng sinh đường tĩnh mạch. Các cephalosporin Cephalosporin Cephalosporin là kháng sinh beta-lactam diệt khuẩn. Thuốc ức chế các enzyme trong thành tế bào của các vi khuẩn nhạy cảm, làm gián đoạn sự tổng hợp thành tế bào. Có 5 thế hệ cephalosporin. ... đọc thêm thế hệ thứ ba được ưu tiên hơn. Đối với viêm ruột thừa chưa thủng không cần thêm kháng sinh. Nếu ruột thừa bị thủng, nên tiếp tục dùng kháng sinh trong 4 ngày 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Nếu không thể phẫu thuật, thuốc kháng sinh - mặc dù không chữa khỏi bệnh nhưng cải thiện đáng kể tỷ lệ sống. Mặc dù một số nghiên cứu về xử trí không phẫu thuật viêm ruột thừa chỉ sử dụng kháng sinh đơn độc đã cho thấy tỷ lệ giải quyết cao trong thời gian nằm viện ban đầu, một số lượng đáng kể bệnh nhân tái phát và cần phải cắt ruột thừa trong năm tiếp theo 2 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Vì vậy, phẫu thuật cắt ruột thừa vẫn được khuyến khích, đặc biệt nếu thấy một phần ruột thừa trên thấy có khối viêm lớn có liên quan đến ruột thừa, đoạn cuối hồi tràng và manh tràng thì nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối viêm và mở thông hỗng tràng- manh tràng. Trong những trường hợp viêm ruột thừa muộn, áp xe quang đại tràng đã hình thành, nên dẫn lưu áp xe qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ mở cắt ruột thừa ở thì sau. 1. Sawyer RG, Claridge JA, Nathens AB, et al Trial of short-course antimicrobial therapy for intraabdominal infection. N Engl J Med 372211996–2005, 2015. doi Poon SHT, Lee JWY, Ng KM, et al The current management of acute uncomplicated appendicitis Should there be a change in paradigm? A systematic review of the literatures and analysis of treatment performance. World J Emerg Surg 1246, 2017. doi Bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu rõ ràng cần được nội soi ổ bụng thay vì chờ chẩn đoán hình bệnh nhân có triệu chứng chưa đủ chẩn đoán nên chỉ định CT hoặc Siêu âm đặc biệt với trẻ cephalosporin thế hệ 3 trước khi mổ và duy trì sau khi mổ nếu ruột thừa đã vỡ. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

bệnh án viêm ruột thừa